Độc tố ho gà là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Độc tố ho gà là các protein do vi khuẩn Bordetella pertussis sản xuất, có khả năng gây tổn thương niêm mạc đường hô hấp và làm suy giảm hệ miễn dịch. Những độc tố này đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây bệnh, tạo ra các cơn ho kéo dài đặc trưng và các biến chứng nghiêm trọng ở người bệnh.

Định nghĩa độc tố ho gà

Độc tố ho gà là các protein độc hại được sản xuất bởi vi khuẩn Bordetella pertussis, nguyên nhân chính gây ra bệnh ho gà ở người. Các độc tố này đóng vai trò trung tâm trong cơ chế gây bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến mô niêm mạc đường hô hấp và hệ miễn dịch của bệnh nhân.

Độc tố ho gà có khả năng kích thích các phản ứng viêm và gây tổn thương tế bào biểu mô, dẫn đến các triệu chứng đặc trưng của bệnh như ho kéo dài, khó thở và nôn mửa. Tác động của độc tố còn làm suy giảm hệ miễn dịch tại chỗ và toàn thân, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và lây lan.

Các độc tố này bao gồm nhiều loại, trong đó độc tố ho gà (pertussis toxin - PT) và độc tố adenylat cyclase (ACT) là những thành phần chủ đạo, góp phần quan trọng trong việc làm thay đổi chức năng tế bào và gây tổn thương mô phổi.

Cấu trúc và đặc điểm sinh học của độc tố

Độc tố ho gà là các protein có cấu trúc phức tạp, thường là các phức hợp nhiều tiểu đơn vị với chức năng cụ thể. Ví dụ, độc tố ho gà (PT) có cấu trúc A-B, trong đó tiểu đơn vị A có hoạt tính enzym và tiểu đơn vị B đảm nhận vai trò liên kết với tế bào chủ.

Tiểu đơn vị A của PT có khả năng ADP-ribosyl hóa các protein G nội bào, làm gián đoạn truyền tín hiệu qua các receptor, từ đó ức chế các phản ứng miễn dịch và kích thích tăng tiết dịch nhầy ở niêm mạc. Tiểu đơn vị B liên kết đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt tế bào, giúp độc tố xâm nhập hiệu quả vào tế bào mục tiêu.

Các độc tố khác như độc tố adenylat cyclase (ACT) có khả năng làm tăng nồng độ cyclic AMP (cAMP) nội bào, gây rối loạn chức năng miễn dịch và làm tổn thương tế bào bạch cầu, góp phần làm giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn của hệ miễn dịch.

Cơ chế tác động của độc tố ho gà

Độc tố ho gà tác động lên hệ miễn dịch và tế bào biểu mô đường hô hấp qua nhiều cơ chế khác nhau, tạo nên các triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh ho gà. Đầu tiên, độc tố làm ức chế hoạt động của đại thực bào và lympho T, khiến khả năng nhận diện và tiêu diệt vi khuẩn bị suy giảm.

Thứ hai, độc tố kích thích tiết các cytokine gây viêm như interleukin-1 và tumor necrosis factor-alpha, dẫn đến viêm niêm mạc, phù nề và tăng tiết dịch nhầy. Điều này góp phần vào sự tắc nghẽn đường thở và các cơn ho dữ dội.

Thứ ba, độc tố ho gà gây rối loạn hoạt động của tế bào thần kinh, kích thích các phản xạ ho kéo dài và làm thay đổi hoạt động của các thụ thể cảm giác trong đường hô hấp. Sự kết hợp của các yếu tố này dẫn đến tình trạng ho kéo dài dai dẳng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.

Các loại độc tố chính trong ho gà

Độc tố do Bordetella pertussis sản xuất rất đa dạng, nhưng trong số đó có một số loại được coi là chủ đạo trong việc gây bệnh:

  • Độc tố ho gà (Pertussis toxin - PT): yếu tố quan trọng nhất trong quá trình ức chế miễn dịch và tăng khả năng bám dính của vi khuẩn lên tế bào niêm mạc.
  • Độc tố adenylat cyclase (ACT): làm tăng nồng độ cAMP trong tế bào miễn dịch, ức chế chức năng và giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
  • Độc tố dermonecrotic: gây hoại tử mô và viêm cục bộ, góp phần vào tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
  • Độc tố tế bào (tracheal cytotoxin - TCT): phá hủy tế bào biểu mô phế quản, làm suy giảm hàng rào bảo vệ của đường hô hấp và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

Vai trò của độc tố ho gà trong bệnh lý

Độc tố ho gà là nhân tố trung tâm trong cơ chế gây bệnh ho gà, ảnh hưởng trực tiếp đến tổn thương niêm mạc đường hô hấp và rối loạn miễn dịch toàn thân. Chúng kích thích quá trình viêm kéo dài, dẫn đến các cơn ho đặc trưng dai dẳng, gây khó thở, nôn mửa, đặc biệt nguy hiểm với trẻ sơ sinh và người suy giảm miễn dịch.

Các độc tố như PT và ACT không chỉ làm suy giảm khả năng miễn dịch của vật chủ mà còn tăng khả năng bám dính của vi khuẩn lên tế bào biểu mô, giúp vi khuẩn tồn tại lâu dài trong đường hô hấp. Từ đó, độc tố cũng góp phần tạo điều kiện cho sự lây lan của vi khuẩn trong cộng đồng.

Tác động phối hợp của các độc tố tạo nên một môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, đồng thời làm suy giảm khả năng phục hồi của mô niêm mạc, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, co giật hoặc thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Phương pháp phát hiện độc tố

Phát hiện độc tố ho gà đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và nghiên cứu bệnh lý. Các kỹ thuật được sử dụng phổ biến bao gồm:

  • Phản ứng chuỗi polymerase (PCR): phát hiện gen mã hóa độc tố, giúp chẩn đoán chính xác vi khuẩn Bordetella pertussis trong mẫu bệnh phẩm.
  • Phương pháp miễn dịch enzyme (ELISA): định lượng các protein độc tố trong huyết thanh hoặc dịch tiết, đánh giá mức độ nhiễm độc.
  • Đo hoạt tính enzym: kiểm tra chức năng của độc tố bằng cách đo lượng cAMP nội bào hoặc ADP-ribosyl hóa protein.

Các phương pháp này giúp xác định mức độ hoạt động của độc tố, hỗ trợ trong nghiên cứu phát triển vaccine và thuốc điều trị hiệu quả hơn.

Ứng dụng nghiên cứu và điều trị

Hiểu biết về cấu trúc và cơ chế tác động của độc tố ho gà đã giúp phát triển các loại vaccine phòng bệnh hiệu quả. Vaccine bất hoạt độc tố (toxoid vaccine) sử dụng độc tố đã được làm mất hoạt tính để kích thích hệ miễn dịch mà không gây bệnh.

Nghiên cứu hiện nay cũng tập trung vào phát triển các thuốc ức chế trực tiếp độc tố nhằm giảm thiểu tổn thương mô và cải thiện các triệu chứng lâm sàng. Các phân tử ức chế tương tác giữa độc tố và thụ thể tế bào hoặc ngăn chặn hoạt tính enzym của độc tố là hướng đi hứa hẹn trong điều trị ho gà.

Bên cạnh đó, liệu pháp hỗ trợ và chăm sóc bệnh nhân cũng rất quan trọng nhằm giảm thiểu biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Biện pháp phòng ngừa

Tiêm chủng vaccine ho gà là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất hiện nay. Vaccine chứa các thành phần độc tố bất hoạt giúp kích thích cơ thể sản sinh kháng thể bảo vệ trước sự xâm nhập của vi khuẩn và độc tố.

Chương trình tiêm chủng mở rộng và các mũi nhắc lại định kỳ cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn giúp duy trì miễn dịch cộng đồng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh.

Biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang và hạn chế tiếp xúc gần với người bệnh cũng góp phần kiểm soát sự lây lan của bệnh ho gà.

Tài liệu tham khảo

  1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Pertussis (Whooping Cough). https://www.cdc.gov/pertussis
  2. Carbonetti NH. Pertussis toxin and adenylate cyclase toxin: key virulence factors of Bordetella pertussis and cell biology tools. Future Microbiol. 2010;5(5):455-69.
  3. Novotny LA, Medina JJ, Heinzl B, et al. Pertussis toxin–induced immune deviation and modulation of host innate responses. Infect Immun. 2015;83(7):2827-2837.
  4. World Health Organization. Pertussis vaccines: WHO position paper. Wkly Epidemiol Rec. 2015;90(35):433-60.
  5. Fedele G, Scarlato V. Bordetella pertussis and pertussis toxin: an updated overview. J Med Microbiol. 2021;70(5).

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề độc tố ho gà:

AutoDock Vina: Nâng cao tốc độ và độ chính xác của quá trình docking với hàm chấm điểm mới, tối ưu hóa hiệu quả và đa luồng Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 31 Số 2 - Trang 455-461 - 2010
Tóm tắtAutoDock Vina, một chương trình mới dành cho việc docking phân tử và sàng lọc ảo, được giới thiệu trong bài viết này. AutoDock Vina có tốc độ xử lý nhanh hơn khoảng hai bậc so với phần mềm docking phân tử phát triển trước đây trong phòng thí nghiệm của chúng tôi (AutoDock 4), đồng thời cải thiện đáng kể độ chính xác trong dự đoán cách thức gắn kết, theo các ...... hiện toàn bộ
#AutoDock Vina #docking phân tử #sàng lọc ảo #tối ưu hóa #đa luồng #song song hóa #dự đoán cách thức gắn kết #bản đồ lưới.
Liên hợp bioconjugate Quantum Dot dùng cho phát hiện ultrasensitive không đẳng hướng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 281 Số 5385 - Trang 2016-2018 - 1998
Các chấm lượng tử bán dẫn phát quang động cao (zinc sulfide–bọc kẽm selenide) đã được liên kết cộng hóa trị với các phân tử sinh học để sử dụng trong phát hiện sinh học siêu nhạy. So với các thuốc nhuộm hữu cơ như rhodamine, loại chất phát quang này sáng hơn 20 lần, ổn định chống lại hiện tượng phai màu quang 100 lần và có độ rộng đường quang phổ chỉ bằng một phần ba. Các chất liên hợp kíc...... hiện toàn bộ
#phát quang động #truyền dẫn tế bào #tương thích sinh học #liên hợp lượng tử #HeLa #nhãn miễn dịch #endocytosis
Một chất trong huyết thanh được gây ra bởi nội độc tố có khả năng gây hoại tử khối u. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 72 Số 9 - Trang 3666-3670 - 1975
Khi nghiên cứu về "hoại tử xuất huyết" của các khối u được hình thành bởi nội độc tố, người ta phát hiện rằng huyết thanh của chuột bị nhiễm vi khuẩn Calmette - Guerin (BCG) và được điều trị bằng nội độc tố có chứa một chất (yếu tố hoại tử khối u; TNF) có tác dụng gây hoại tử khối u tương tự như nội độc tố tự nó. Huyết thanh dương tính với TNF có hiệu quả tương đương với chính nội độc tố t...... hiện toàn bộ
#yếu tố hoại tử khối u #TNF #nội độc tố #Calmette-Guerin (BCG) #tác nhân gây hoại tử #tế bào biến đổi #đại thực bào #hệ nội mô lưới #sarcoma Meth A
Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được...... hiện toàn bộ
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Miễn Dịch Thụ Động Chống Lại Cachectin/Yếu Tố Hoại Tử Khối U Bảo Vệ Chuột Khỏi Tác Động Gây Tử Vong Của Nội Độc Tố Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 229 Số 4716 - Trang 869-871 - 1985
\n Một loại kháng huyết thanh polyclonal rất cụ thể từ thỏ, nhắm vào cachectin/yếu tố hoại tử khối u (TNF) ở chuột, đã được chuẩn bị. Khi chuột BALB/c được miễn dịch thụ động bằng kháng huyết thanh hoặc globulin miễn dịch tinh khiết, chúng được bảo vệ khỏi tác động gây tử vong của nội độc tố lipopolysaccharide do Escherichia coli sản xuất. Tác dụng phòng ngừa phụ...... hiện toàn bộ
#cachectin #yếu tố hoại tử khối u #miễn dịch thụ động #kháng huyết thanh #nội độc tố #E. coli #hiệu quả bảo vệ #động vật gặm nhấm #liều gây tử vong #trung gian hóa học.
Klebsiella spp. như Nhiễm Trùng Bệnh Viện: Dịch Tễ Học, Phân Loại, Các Phương Pháp Định Tuổi, và Yếu Tố Gây Bệnh Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 11 Số 4 - Trang 589-603 - 1998
TÓM TẮTVi khuẩn thuộc chi Klebsiella thường gây nhiễm trùng bệnh viện ở người. Đặc biệt, chủng Klebsiella có ý nghĩa y tế quan trọng nhất, Klebsiella pneumoniae, chiếm tỷ lệ lớn trong số các nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng mô mềm mắc phải trong bệnh viện. Các ổ chứa bệnh lý chính cho sự truyền nhiễm của Klebsiella là đư...... hiện toàn bộ
#chi Klebsiella #Klebsiella pneumoniae #nhiễm trùng bệnh viện #β-lactamase phổ rộng (ESBL) #chiến lược gây bệnh #yếu tố độc lực #kháng thuốc đa dược phẩm #tiêm chủng #vi sinh bệnh viện #kiểm soát nhiễm trùng.
cag, một đảo gene gây bệnh của Helicobacter pylori, mã hóa các yếu tố độc lực đặc thù và liên quan đến bệnh Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 93 Số 25 - Trang 14648-14653 - 1996

cagA, một gene mã hóa một kháng nguyên chiếm ưu thế, chỉ có mặt trong các chủng Helicobacter pylori liên kết với các dạng bệnh dạ dày-tá tràng nghiêm trọng (các chủng loại I). Chúng tôi đã phát hiện ra rằng vị trí di truyền chứa cagA (cag) là một phần của một đoạn chèn DNA dài 40-kb có khả năng được thu nhận qua chiều ngang và tích hợp vào gene glutamate racemase trên nhiễm sắc thể. Đ...

... hiện toàn bộ
#cagA #Helicobacter pylori #đảo gene gây bệnh #yếu tố độc lực #dịch bệnh dạ dày-tá tràng #hệ thống bài tiết #IL-8 #gen bài tiết độc tố #virB4 #transposon #nghiên cứu gene
Vi khuẩn và Sự Tiến Hóa của Tác Nhân Gây Bệnh: từ Sự Tái Sắp Xếp Hệ Gen đến Chuyển Đổi Lysogen Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 68 Số 3 - Trang 560-602 - 2004
TÓM LƯỢCGenomics so sánh đã chứng minh rằng các nhiễm sắc thể từ vi khuẩn và virus của chúng (thực khuẩn thể) đang đồng tiến hóa. Quá trình này được quan sát rõ nhất ở các tác nhân gây bệnh của vi khuẩn, nơi mà phần lớn chứa các prophage hoặc dư lượng phage tích hợp vào DNA của vi khuẩn. Nhiều prophage từ các tác nhân gây bệnh vi khuẩn mã hóa các yếu tố g...... hiện toàn bộ
#prophage #vi khuẩn #tác nhân gây bệnh #genomics #thực khuẩn thể #đồng tiến hóa #yếu tố gây độc #chuyển đổi lysogen #đa dạng hóa hệ gen.
Trình tự hoàn chỉnh của một chủng phân lập vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây bệnh Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 293 Số 5529 - Trang 498-506 - 2001
Trình tự bộ gen 2,160,837 cặp base của một chủng phân lập thuộc Streptococcus pneumoniae, một tác nhân gây bệnh Gram dương gây ra viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, và viêm tai giữa, chứa 2236 vùng mã hóa dự đoán; trong số đó, 1440 (64%) đã được chỉ định vai trò sinh học. Khoảng 5% bộ gen là các trình tự chèn có thể góp phần vào...... hiện toàn bộ
#Streptococcus pneumoniae; trình tự bộ gen; vùng mã hóa; enzyme ngoại bào; motif peptide tín hiệu; protein bề mặt; ứng cử viên vaccine; khác biệt chủng loại; độc lực; tính kháng nguyên.
CĂN BẰNG OXY HÓA DO THAM GIA CỦA CÁC NGUYÊN TỐ NẶNG TRONG VI SINH VẬT ĐẠI DƯƠNG Dịch bởi AI
Journal of Phycology - Tập 39 Số 6 - Trang 1008-1018 - 2003
Các nguyên tố nặng, tùy thuộc vào trạng thái oxi hóa của chúng, có thể phản ứng mạnh và do đó, độc hại cho hầu hết các sinh vật. Chúng được sản xuất từ một loạt các nguồn gốc nhân tạo đang mở rộng, cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của dạng ô nhiễm này. Tác động độc hại của các nguyên tố nặng dường như liên quan đến việc sản xuất các loại oxy phản ứng (ROS) và tình trạng redox không câ...... hiện toàn bộ
#nguyên tố nặng #độc tố #oxy phản ứng #tảo #ô nhiễm #hệ sinh thái thủy sinh
Tổng số: 302   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10